A Recipe for a Happy Life

日本での幸せライフレシピ

Đặc điểm, tác dụng của các loại khẩu trang
(コロナに負けないマスクの選び方)

Từ đại dịch corona, mọi người có nhu cầu đeo khẩu trang, do đó khẩu trang y tế vốn rất phổ biến ở Nhật cũng không đáp ứng đủ nhu cầu. Hơn nữa, mùa hè đến nên việc đeo khẩu trang y tế cũng trở nên bí bách, khó thở. Nhiều loại khẩu trang ra đời, thoáng mát, thời trang hơn, tương tự như khẩu trang người Việt hay dùng cũng có, mẫu mã mới, hàng Made in Japan cũng nhiều lên. Tuy nhiên, khẩu trang nào an toàn hơn, nên chọn khẩu trang nào để đeo?

Một nhóm nghiên cứu trường Đại học Duke của Mỹ đã công bố kết quả nghiên cứu số lượng giọt bắn (飛まつーhimatsu)  bắn ra khi người dùng sử dụng 14 loại khẩu trang khác nhau như hình ở dưới. Khả năng ngăn giọt bắn phụ thuộc vào chất liệu vải hay sợi hóa học, hình dáng của khẩu trang. Kết quả cho thấy khẩu trang N95 (hình 14), đạt kết quả tốt nhất, nhưng loại khẩu trang này chuyên dùng trong bệnh viện. Tiếp theo là khẩu trang y tế không dệt chất liệu polypropylene (ポリプロピレンの不織布(fushokufu)マスク) (hình 1) giảm được hơn 90% lượng giọt bắn. Khẩu trang vải cotton (絹) giảm được từ 70-90%. Trong các loại khẩu trang vải cotton thì tốt nhất là khẩu trang từ hai lớp cotton và một lớp vải tổng hợp ở giữa. Khẩu trang đan len giảm 65%. Khẩu trang trùm cổ, khẩu trang bandana hai lớp khoảng 50%. Các loại khẩu trang lông fleece thì làm tăng lượng giọt bắn lên 10%, có thể do chất liệu này phân tách các giọt bắn to thành nhiều giọt bắn nhỏ có khả năng bay và tồn tại lâu hơn trong không khí.

Phía trên là hình minh họa một số khẩu trang bandana bán trên rakuten.com. Các loại này tuy mát, thoáng, thời trang nhưng tính kháng giọt bắn không cao nên cần lưu ý khi sử dụng.

Khẩu trang được sử dụng nhiều nhất ở Nhật là khẩu trang y tế không dệt vật liệu polypropylene(ポリプロピレン). Khẩu trang này có  thể mua ở các quán, hoặc mua trên mạng. Gần đây thị trường khẩu trang trên mạng có rất nhiều loại mới, nhiều hàng nhập khẩu lần đầu vào Nhật, chất lượng không đồng đều, có loại dây dễ đứt. Khi mua trên mạng, các bạn nên để ý đánh giá của những người mua trước và lưu ý các từ khóa và cách đeo khẩu trang đúng cách như sau:

1.個包装マスク (kohousou masuku): 
khẩu trang bọc riêng từng cái, tiện đem đi theo khi đi chơi, đi công tác. Nếu không có ký hiệu này thường khẩu trang sẽ được để chồng lên nhau trong cùng một gói to, giá rẻ hơn. Nếu muốn đem theo từng cái, bạn có thể tự mua túi nhỏ bỏ riêng từng cái.

2.Khẩu trang y tế サージカルマスク (saajikaru masuku): 
nghĩa đen là khẩu trang được bác sĩ dùng khi phẫu thuật. Những loại này thường ghi tỷ lệ lọc giọt bắn vi rút, vi khuẩn, hạt bụi mịn khá cao lên đến 99%. Đợt dịch corona đến thì loại khẩu trang này biến khỏi thị trường nhanh nhất và lâu trở lại nhất.

  • VFE (Virus Filtration Effiency ウイルスろ過効率):
    tỷ lệ lọc giọt bắn vi rút
  • BFE (Bacterial Filtration Effiency細菌ろ過効率):
    tỷ lệ lọc vi khuẩn
  • PFE (Particle Filtration Effiency微粒子ろ過効率):
    tỷ lệ lọc hạt bụi mịn

3.Các khẩu trang y tế không ghi là サージカルマスク và cũng rất thông dụng thường sẽ ghi 3層(sansou: ba lớp), 4層(4 lớp), 不織布 (fushokufu: không dệt) マスク. Tuy nhiên, ít loại ghi cả ba tỷ lệ như trên, có loại chỉ ghi tỷ lệ BFE khoảng hơn 95%, ghi tỷ lệ chung chung hơn 99%, nhiều loại không ghi tỷ lệ nào cả.

4.Thông thường mặt trong của khẩu trang sẽ khó sùi vải gây khó chịu khi đeo, mặt ngoài có tác dụng chống thấm, ngăn giọt bắn xâm nhập từ cả phía trong và phía ngoài. Lớp giữa sẽ có tác dụng lọc vi khuẩn, hạt bụi mịn.

5.Lưu ý là có một số loại khẩu trang nhìn giống khẩu trang y tế nhưng đeo vào thấy mỏng hơn rất nhiều, cắt ra chỉ có hai lớp. Khi sử dụng loại này, thường mọi người bỏ thêm miếng lót filterフィルターhình chữ nhật vào trong. Hiện nay cũng có bán gói 5 miếng ở quán 100 yên. Việc dùng miếng lót cũng khá hữu ích, có thể thay dễ dàng khi phải đeo nhiều giờ, ăn uống, nói chuyện.

6.Kích cỡ: Mua đúng kích cỡ sẽ giúp bạn thoải mái, tự tin hơn nhiều khi đeo khẩu trang. Kích cỡ sẽ được ghi rõ như sau hoặc ghi chú bằng hình vẽ.

  • 85 x 120 mm 幼児・小学校低学年向け(youji shougakusei teigakunen muke) dành cho trẻ em mẫu giáo, trẻ em tầm lớp 1, 2. Loại này có loại BMC mẫu mềm mại,  dù không có quai thép vì các bé nhỏ chưa biết tự chỉnh quai giỏi nhưng vẫn rất vừa vặn khuôn mặt các bé.
  • 90 x 145 mm レディース・ジュニア dành cho phụ nữ và trẻ em từ những năm giữa, cuối cấp một trở đi.
  • 95 x 175 mm 普通 (Futsuu: thông thường) thường là kích cỡ lớn nhất, nhiều người lớn có khuôn mặt nhỏ cũng phải buộc thu ngắn dây lại mới vừa.

7.Đeo mặt nào trong, mặt nào ngoài thì đúng? Các bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, có thể chỉ là một ghi chú nhỏ, hoặc có thể nhìn hình vẽ. 

  • Với các loại có dây thép (ノーズワイヤ・ノーズピース・フィッター )thì dây thép định hình sao cho khẩu trang bó sát vào mũi, còn mặt ngoài sẽ được hướng dẫn nhìn vào hình vẽ.
  • Thông thường bạn đeo sao cho các nếp gấp (プリーツ) hướng xuống phía dưới. 
  • Một số loại có tên hãng thì thường đeo sao sao cho tên của hãng nằm ở mặt ngoài và phía dưới.
  • Thông thường mặt gắn dây đeo tai sẽ được đeo vào phía trong.

Chúc các bạn có những lựa chọn sáng suốt, đúng hoàn cảnh, thời điểm để bảo vệ sức khỏe của mình nhé.

GLOBAL BUSINESS NETWORK
Official Facebook Page

Site Map