A Recipe for a Happy Life

日本での幸せライフレシピ

Khám sức khỏe định kỳ ở Nhật như thế nào?
(日本の定期健康診断はどうですか)

Trong chúng ta vẫn còn khá nhiều người có vẻ thờ ơ với việc khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt là với nhịp sống hối hả luôn bận rộn, việc sức khoẻ không được ưu tiên lên hàng đầu là điều không có gì xa lạ. Nhưng chúng ta đã bao giờ tự hỏi rằng mình sẽ làm được gì khi mình không có sức khoẻ chưa? Dù bạn đang sống ở Việt Nam, Nhật Bản hay bất kỳ nước nào khác, việc khám sức khỏe định kỳ là điều thiết yếu nên được thực hiện mỗi năm. Hôm nay, chúng mình hãy cùng nhau tìm hiểu về việc khám sức khỏe định kỳ ở Nhật được diễn ra như thế nào nhé.

 1. Khám sức khỏe định kỳ nghĩa là gì và lợi ích

   Theo một chu kì, một mốc thời gian nhất định, tối thiểu là 6 tháng/ lần, chúng ta sẽ đến bệnh viện để kiểm tra sức khỏe định kỳ nhằm bảo vệ bản thân và còn có khả năng phát hiện những mầm bệnh sớm để phác đồ điều trị. Nhận thấy tầm quan trọng của sức khỏe nên chính phủ Nhật Bản luôn có các chính sách khám sức khỏe định kỳ miễn phí cho dân, các bạn có thể tham khảo bằng cách gõ 検診 ( けんしん) + Shi (quận) mà bạn sinh sống để tham khảo về thời gian, địa điểm khám và chi phí.

Điều kiện đăng ký tham gia khám

– Tham gia bảo hiểm quốc dân và đóng đầy đủ

– Thẻ bảo hiểm còn hạn, không được làm mất thẻ

   Ngoài ra, dân số già và chăm sóc người già luôn là vấn đề nhức nhối của đất nước, nên để giảm thiểu và giảm gánh nặng tài chính khi điều trị bệnh cho dân, thúc đẩy dân nhận biết tầm quan trọng của sức khỏe, chính phủ đã hỗ trợ nhiều gói bảo hiểm sức khỏe phụ thuộc vào nơi bạn sinh sống làm việc, tuổi tác.

   Việc khám sức khỏe định kỳ giúp chúng ta có thể phát hiện bệnh sớm kịp thời để làm phác đồ điều trị, giảm nguy cơ tử vong cũng như ngăn ngừa sự xuất hiện của ung thư hoặc các bệnh mãn tính. Ngoài ra, còn giúp bạn nắm bắt được các chỉ số của cơ thể để xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, thể dục điều độ, điều hoà và cân bằng nhịp sống.

2. Thủ tục đăng ký

Thủ tục đăng ký khám sức khỏe sẽ bao gồm 2 bước sau

– Tìm bệnh viện và lựa chọn gói khám mong muốn. Nếu muốn khám tổng quát toàn thể cơ thể thì bạn nên chọn gói khám ở những bệnh viện đa khoa. Nếu khám chuyên sâu về bộ phận/ bệnh nào đó thì chọn những bệnh viện chuyên khoa để được khám chi tiết. 

– Sau khi đã lựa chọn được bệnh viện mà bạn muốn đến, vì ở Nhật trước khi đến bất kỳ bệnh viện hoặc phòng khám nào thì đều cần phải gọi điện hẹn lịch đặt trước, nên bạn phải gọi điện đặt hẹn lịch phù hợp để đi khám.

3. Gói khám

   Kiểm tra sức khỏe tiếng Nhật là “一般健康診断”(いっぱんけんこうしんだん), hay còn được gọi ngắn gọn hơn là “一般健診” ( いっぱんけんしん) là kiểm tra sức khoẻ thông thường. Đối với gói khám sức khỏe thông thường, thì bạn sẽ được khám những hạng mục cơ bản như là chiều cao, cân nặng, xét nghiệm nước tiểu, máu, kiểm tra huyết áp, chụp chiếu X-quang lồng ngực và v..v. Còn đối với gói nâng cao thì ngoài những xét nghiệm cơ bản ra thì sẽ còn những xét nghiệm đặc biệt khác như ung thư, xương, mỡ nội tạng, vi khuẩn trong dạ dày, tử cung, v…v

    Ngoài ra, còn có 2 gói khám chuyên sâu dành cho nam và nữ hoặc gói tổng quát kết hợp cùng nội soi để kết luận bệnh được chính xác hơn.

4. Các nội dung khám và một số cụm từ kết quả tiêu biểu

– 既往歴及 ( きおうれきおよび) : Tiền sử bệnh

– 身長 ( しんちょう) : Chiều cao

– 体重 ( たいじゅう) : Cân nặng

– BMI 値: Là một con số xác định xem cân nặng của bạn có tương xứng với chiều cao của bạn hay không. Tính theo trọng lượng (Kg) ÷ chiều cao (m) ÷ chiều cao (m).  (Đơn vị: kg / ㎡)

– 腹囲 ( ふくい) :Số đo vòng bụng là cơ sở để xác định hội chứng chuyển hóa.  (Đơn vị cm).Ở Nhật Bản, chu vi vòng eo (vòng bụng ngang rốn) là 85cm đối với nam và 90 cm trở lên đối với nữ. Và nếu hai hoặc nhiều hơn trong số ba chỉ số huyết áp, đường huyết và lipid khác với giá trị tiêu chuẩn. Được chẩn đoán là “hội chứng chuyển hóa”.

– 胸部エックス線検査 ( きょうぶエックスせんけんさ ) : chụp ( kiểm tra) X-quang vùng ngực

– 血圧の測定 ( けつさつのそくてい) : Đo huyết áp. Chức năng bơm của tim có hoạt động bình thường hay không phụ thuộc vào giá trị huyết á, cũng từ đó mà quyết định huyết áp cao hay thấp.  (Đơn vị: mm Hg)

– 血検査 ( けつけんさ) : Xét nghiệm máu

– 血糖検査 ( けっとうけんさ ) : Kiểm tra lượng đường trong máu.                            

   ●血糖値(FPG)( けっとうち) Mức đường huyết : Glucose là đường trong máu và được sử dụng khắp cơ thể như một nguồn năng lượng. Bác sĩ thường đo đường huyết lúc đói, đây là lý do tại sao bạn được hướng dẫn đi khám sức khỏe mà không cần ăn sáng. Nếu chỉ số cao thì có khả năng mắc bệnh tiểu đường, ung thư tuyến tụy, bất thường nội tiết tố….  (Đơn vị: mg / dL)

– 肝検査( AST(GOT,ALT(GPT),γ-GTP( かんけんさ ) : Kiểm tra gan             

   ●AST (GOT) là một loại enzym có nhiều trong tim, cơ và gan.        

   ●ALT (GPT) là một loại enzym có nhiều trong gan. Nếu cao thì có khả năng viêm gan cấp tính, viêm gan mãn tính, gan nhiễm mỡ, ung thư gan, viêm gan do rượu,….                                              

   ● γ-GTP: Giá trị γ-GTP tăng trong máu khi có bất thường ở gan hoặc đường mật. Nếu con số cao,có khả năng nghi ngờ mắc bệnh gan do rượu, viêm gan mãn tính, ứ mật, bệnh gan do thuốc,….  (Đơn vị U / L)

– 尿検査 ( にょうけんさ ) : Kiểm tra nước tiểu( protein trong nước tiểu). Protein trong nước tiểu tăng do thận bị tổn thương. Viêm thận, bệnh thận do đái tháo đường, vv.

– 貧血検査 ( ひんけつけんさ) : Xét nghiệm thiếu máu

   ●赤血球数(RBC)(せっけつたまかず) Số lượng hồng cầu (RBC). Các tế bào hồng cầu mang oxy được phổi đi khắp cơ thể và nó có nhiệm vụ thu thập carbon dioxide không cần thiết và đưa đến phổi. Nếu số lượng hồng cầu quá cao thì nghi ngờ bệnh đa hồng cầu, còn nếu quá thấp thì nghi ngờ thiếu máu. Thiếu máu do thiếu sắt vẫn phổ biến ở phụ nữ, nhưng ung thư có thể là nguyên nhân ở người lớn tuổi.

   ●血色素量(Hb) (けつしきそりょう) : Lượng huyết sắc tố (Hb) ヘモグロビンlà một protein heme chứa trong các tế bào hồng cầu và hoạt động như một chất vận chuyển oxy. Nếu nó đang giảm thì nghi ngờ thiếu máu do thiếu sắt.  (Đơn vị: 104 / μL microlit)

– 脂質系検査 ( ししつけいけんさ) : Kiểm tra lipid                                                      

   ● Tổng cholesterol (TC):Máu chứa một loại lipid được gọi là cholesterol. Nó rất quan trọng để tạo ra các hormone và màng tế bào,nếu tăng quá mức sẽ làm xơ cứng động mạch, dẫn đến nhồi máu cơ tim. Nếu thấp thì rối loạn hấp thu dinh dưỡng, βlipoprotein máu thấp, xơ gan….  (Đơn vị: mg / dL)                        

   ● HDL cholesterol :Được gọi là cholesterol tốt. Thu thập cholesterol xấu trong máu. Nếu chỉ số thấp, nguy cơ xơ cứng động mạch sẽ tăng lên.chuyển hóa lipid bất thường, xơ cứng động mạch,….  (Đơn vị: mg / dL)

   ● Cholesterol LDL :Còn được gọi là cholesterol xấu, quá nhiều cholesterol LDL tích tụ trên thành mạch máu và thúc đẩy quá trình xơ cứng động mạch. Tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.  (Đơn vị: mg / dL)                    

   ●中性脂肪(TG)(ちゅうせいしぼう) Chất béo trung tính (TG). Đây là chất béo dồi dào nhất trong cơ thể, và đường được chuyển hóa thành chất béo dưới dạng năng lượng. Con số cao hơn thúc đẩy quá trình xơ cứng động mạch, nếu thấp, có nghĩa là β lipoproteinemia thấp, suy dinh dưỡng, vv.  (Đơn vị: mg / dL)

– 心電図検査 (しんでんずけんさ) : Kiểm tra điện tâm đồ

– 異常なし ( いじょうなし) /心配なし( しんぱいなし): Không có gì bất thường/ không có gì lo lắng

– 経過観察 ( けいかかんさつ) : Tình trạng sức khỏe cần lưu ý

– 要受診 ( ようじゅしん ) : Cần đi khám sâu chuyên khoa để được tư vấn

– 治療中 ( ちりょうちゅう) : Đang được điều trị

5. Kết

   Việc khám sức khỏe định kỳ là việc cần thiết và quan trọng trong cuộc sống ngày nay của chúng ta. Đặc biệt hơn khi Thế Giới vừa trải qua cơn đại dịch khủng khiếp mang tên Covid 19, thì việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe luôn là việc được ưu tiên hàng đầu.

GLOBAL BUSINESS NETWORK
Official Facebook Page

Site Map